Quy chế đào tạo
Trang chủ   >  ĐÀO TẠO  >   Quy chế đào tạo  >  
Quy chế đào tạo sau đại học ở ĐHQGHN ban hành năm 2004

QUY CHẾ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC 

Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/ĐT ngày 09 tháng 02 năm 2004

của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội)

Chương trình và tổ chức đào tạo

Tuyển sinh

Giảng dạy và học tập

Kiểm tra,đánh giá

Công nhận học vị và cấp bằng

Hợp tác liên kết đào tạo sau đại học

Kinh phí đào tạo sau đại học

Điều khoản thi hành

 

 

 

 

 

 

 

 

CHƯƠNG I - CHƯƠNG TRÌNH VÀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

(Quy chế đào tạo sau đại học ở Đại học Quốc gia Hà Nội 

ban hành kèm theo Quyết định số 15/ĐT ngày 09 tháng 02 năm 2004

của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội)

 

Điều 1. Mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo sau đại học

Đào tạo sau đại học (SĐH) trang bị những kiến thức SĐH và nâng cao kỹ năng thực hành cho những người đã tốt nghiệp đại học nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học có phẩm chất chính trị, đạo đức và ý thức phục vụ nhân dân, có trình độ cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ của đất nước.

Đào tạo SĐH bao gồm đào tạo các bậc thạc sĩ, tiến sĩ và bồi dưỡng SĐH.

Thạc sĩ phải có kiến thức chuyên môn vững vàng; có năng lực thực hành và có khả năng thích ứng cao trước sự phát triển của khoa học - công nghệ và kinh tế - xã hội; có khả năng phát hiện và giải quyết một số vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.

Tiến sĩ phải có trình độ cao về lý thuyết và thực hành; có năng lực sáng tạo, độc lập nghiên cứu; có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn; phát hiện và giải quyết được những vấn đề của các lĩnh vực được đào tạo về khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và công nghệ.

Đơn vị đào tạo SĐH là đơn vị đào tạo, nghiên cứu khoa học trực thuộc có đội ngũ cán bộ khoa học chính nhiệm, kiêm nhiệm mạnh với trình độ và uy tín chuyên môn cao; có khả năng xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý chương trình đào tạo SĐH; có năng lực và kinh nghiệm trong hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ; có cơ sở vật chất, kỹ thuật cần thiết đảm bảo cho việc học tập, nghiên cứu khoa học của học viên cao học, nghiên cứu sinh (NCS) và được Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) giao nhiệm vụ đào tạo SĐH.

Các đơn vị đào tạo SĐH bao gồm các loại: các trường đại học thành viên; các khoa trực thuộc; các viện nghiên cứu; các trung tâm đào tạo, nghiên cứu trực thuộc.

Đơn vị đào tạo SĐH chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý đào tạo những chuyên ngành đào tạo SĐH (sau đây gọi tắt là chuyên ngành) được giao theo đúng chương trình đào tạo đã ban hành và quy trình đào tạo do Giám đốc ĐHQGHN quy định đối với từng loại đơn vị đào tạo SĐH và từng loại hình, chương trình đào tạo SĐH cụ thể.

Căn cứ vào năng lực đào tạo của mình, cũng như vào yêu cầu của sự phát triển khoa học - công nghệ và vào nhu cầu về nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hàng năm đơn vị đào tạo SĐH (riêng đối với trung tâm đào tạo, nghiên cứu trực thuộc thì phải phối hợp với Khoa SĐH) sắp xếp, cơ cấu lại các chuyên ngành hiện có hoặc xây dựng những chuyên ngành mới, báo cáo Giám đốc ĐHQGHN xem xét cho phép tổ chức đào tạo những chuyên ngành đã có trong danh mục đào tạo của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (danh mục đào tạo nhà nước) hoặc tổ chức đào tạo thí điểm những chuyên ngành mới chưa có trong danh mục đào tạo nói trên.

ĐHQGHN báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sắp xếp, cơ cấu lại, mở hoặc thí điểm các chuyên ngành mới để Bộ theo dõi, tổng hợp, đánh giá, chính thức đưa vào danh mục đào tạo nhà nước những chuyên ngành mới.

 

Điều 2. Chương trình đào tạo sau đại học

Chương trình đào tạo của một chuyên ngành cụ thể được xây dựng phù hợp với các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về cấu trúc và khối lượng kiến thức tối thiểu cho từng lĩnh vực chuyên môn.

1. Các loại chương trình đào tạo SĐH có cấp học vị: Chương trình đào tạo thạc sĩ định hướng thực hành chủ yếu nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng thực hành; chương trình đào tạo thạc sĩ định hướng nghiên cứu chủ yếu nhằm rèn luyện năng lực nghiên cứu, sáng tạo; chương trình đào tạo tiến sĩ; chương trình đào tạo quốc tế bậc thạc sĩ, tiến sĩ thiết kế theo chuẩn mực chất lượng khu vực, quốc tế.

2. Mục tiêu chương trình đào tạo SĐH:

Chương trình đào tạo SĐH phải đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với các hướng khoa học - công nghệ mũi nhọn; phát huy thế mạnh truyền thống về khoa học cơ bản, tính liên ngành và đa ngành của ĐHQGHN; đảm bảo tính hệ thống, liên thông giữa các bậc học; có tính khả thi, có sự kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong, ngoài nước và tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới.

Chương trình đào tạo thạc sĩ phải đảm bảo cho học viên cao học được bổ sung và nâng cao những kiến thức đã học ở bậc đại học; hiện đại hóa những kiến thức chuyên ngành; tăng cường kiến thức liên ngành; có đủ năng lực thực hiện công tác chuyên môn và nghiên cứu khoa học về chuyên ngành được đào tạo.

Chương trình đào tạo tiến sĩ phải đảm bảo cho NCS nâng cao và hoàn chỉnh kiến thức cơ bản, có hiểu biết sâu về kiến thức chuyên ngành, có năng lực độc lập và sáng tạo trong nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn.

3. Cơ cấu chương trình đào tạo SĐH:

a. Chương trình đào tạo thạc sĩ có khối lượng kiến thức từ 80 đến 100 đơn vị học trình. Đơn vị học trình được sử dụng để đo lường khối lượng kiến thức đào tạo trong điều kiện học tập tiêu chuẩn của học viên, được quy định bằng 15 tiết (mỗi tiết 45 phút) giảng lý thuyết, hoặc bằng 30 đến 45 tiết thực hành, thí nghiệm, thảo luận, hoặc bằng 45 đến 60 tiết làm tiểu luận, luận văn. Để tiếp thu được một đơn vị học trình lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, thảo luận, học viên phải dành ít nhất 30 tiết chuẩn bị.

Chương trình đào tạo thạc sĩ gồm ba phần:

Phần 1 - Kiến thức chung: gồm các môn Triết học, Ngoại ngữ.

Phần 2 - Kiến thức cơ sở và chuyên ngành: gồm những môn học nâng cao kiến thức cơ sở, bổ sung và cập nhật kiến thức chuyên ngành, kể cả tin học chuyên ngành và phương pháp luận nghiên cứu khoa học, trang bị cho học viên cơ sở lý luận, kỹ năng thực hành và năng lực hoạt động thực tiễn để có thể giải quyết những vấn đề chuyên môn. Phần này gồm hai nhóm môn học:

- Nhóm môn học bắt buộc: gồm các môn học có nội dung cốt yếu của ngành và chuyên ngành, trong đó có một số môn được quy định chung cho từng ngành.

- Nhóm môn học lựa chọn (chiếm không quá 30% khối lượng chương trình đào tạo của phần 2): gồm những môn học nhằm đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp khác nhau của người học trong một chuyên ngành. Việc lựa chọn môn học thích hợp do học viên đề xuất, có sự hướng dẫn của khoa hoặc bộ môn và phải đảm bảo đủ số đơn vị học trình quy định.

Phần 3 - Luận văn thạc sĩ: Luận văn thạc sĩ phải chứng tỏ tác giả đã biết vận dụng phương pháp nghiên cứu và những kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập để xử lý đề tài luận văn.

Đề tài luận văn thạc sĩ là một vấn đề về khoa học, công nghệ hoặc quản lý cụ thể do người hướng dẫn đề nghị và được bộ môn hoặc Hội đồng khoa học và đào tạo của đơn vị đào tạo (hoặc của khoa chuyên môn thuộc trường thành viên) thông qua.

Cấu trúc chương trình đào tạo thạc sĩ:

- Đối với chương trình thạc sĩ định hướng thực hành:

Phần 1 chiếm 20% khối lượng chương trình đào tạo

Phần 2 chiếm 65-70% khối lượng chương trình đào tạo

Phần 3 chiếm 10-15% khối lượng chương trình đào tạo

- Đối với chương trình thạc sĩ định hướng nghiên cứu:

Phần 1 chiếm 20% khối lượng chương trình đào tạo

Phần 2 chiếm 50-55% khối lượng chương trình đào tạo

Phần 3 chiếm 25-30% khối lượng chương trình đào tạo

b. Chương trình đào tạo tiến sĩ gồm 3 phần:

Phần 1 - Phần kiến thức chung và kiến thức cơ sở, chuyên ngành của chương trình đào tạo thạc sĩ quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.

NCS đã có bằng thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo tiến sĩ không phải học phần này. NCS có bằng thạc sĩ chuyên ngành gần với chuyên ngành đào tạo tiến sĩ phải học bổ sung các môn cần thiết để có kiến thức tương đương với người có bằng thạc sĩ đúng chuyên ngành.

Phần 2 - Các chuyên đề tiến sĩ nhằm trang bị cho NCS năng lực nghiên cứu khoa học, cập nhật và nâng cao kiến thức liên quan trực tiếp đến đề tài, giúp NCS có đủ trình độ chuyên môn giải quyết đề tài luận án.

Ngoài ra, NCS còn phải hoàn thành thêm một môn học ngoại ngữ chuyên ngành (hoặc nâng cao) với thời lượng tối thiểu là 3 đơn vị học trình.

Hàng năm, Thủ trưởng đơn vị đào tạo SĐH có trách nhiệm phê duyệt danh mục các chuyên đề cho từng chuyên ngành đào tạo tiến sĩ. Số lượng chuyên đề cho từng chuyên ngành phải đủ lớn để có thể lựa chọn. Người hướng dẫn NCS giúp NCS lựa chọn các chuyên đề phù hợp và thiết thực đối với việc thực hiện đề tài luận án. Mỗi NCS phải hoàn thành ba chuyên đề với tổng khối lượng ít nhất là 6 đơn vị học trình.

Phần 3 - Luận án tiến sĩ: Luận án tiến sĩ phải chứng tỏ tác giả đã đạt được những mục tiêu và yêu cầu về kiến thức và phương pháp nghiên cứu khoa học, chứa đựng những đóng góp mới có giá trị trong lĩnh vực khoa học chuyên ngành, thể hiện khả năng độc lập, sáng tạo nghiên cứu khoa học của NCS. Đóng góp mới của luận án có thể là:

- Những kết quả mới hay đề xuất mới có tác dụng bổ sung, phát triển hoặc làm phong phú thêm vốn kiến thức đã có của chuyên ngành.

- Những ứng dụng sáng tạo và phát triển có cơ sở khoa học dựa trên các thành tựu đã có nhằm giải quyết những yêu cầu thiết thực của kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ.

Nếu sử dụng kết quả, tài liệu của người khác (trích dẫn bảng, biểu, công thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) thì phải chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu.

Nếu luận án là công trình khoa học hoặc một phần công trình khoa học của một tập thể trong đó tác giả đóng góp phần chính thì phải xuất trình các văn bản thể hiện sự nhất trí của các thành viên trong tập thể đó với việc tác giả sử dụng kết quả chung của tập thể để bảo vệ luận án.

Về hình thức, luận án phải được trình bày mạch lạc, rõ ràng, sạch sẽ, theo trình tự: mở đầu, các chương, kết luận, danh mục công trình khoa học của tác giả liên quan đến luận án, tài liệu tham khảo và phụ lục (nếu có).

c. Chương trình đào tạo quốc tế bậc thạc sĩ, tiến sĩ được thiết kế theo chuẩn mực khu vực, quốc tế và do Giám đốc ĐHQGHN quy định cụ thể tùy theo mục đích và điều kiện thực hiện.

4. Ngoài ra, các đơn vị đào tạo SĐH còn tổ chức các khóa bồi dưỡng SĐH nhằm hiện đại hóa các kiến thức đã học và cung cấp, bổ sung những kiến thức mới đối với những người đã có bằng đại học hoặc SĐH.

Hàng năm, các đơn vị đào tạo SĐH thông báo rộng rãi về các chương trình bồi dưỡng SĐH của đơn vị mình.

 

Điều 3. Xây dựng và quản lý chương trình đào tạo sau đại học

1. ĐHQGHN chỉ đạo và hướng dẫn chung việc xây dựng chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ.

2. Đơn vị đào tạo SĐH tổ chức xây dựng và nghiệm thu cấp cơ sở khung chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trình ĐHQGHN (qua Khoa SĐH) thẩm định và phê duyệt.

3. Trường đại học, khoa trực thuộc tổ chức xây dựng và nghiệm thu đề cương chi tiết các môn học, chuyên đề đối với các chuyên ngành đào tạo SĐH được giao.

4. Viện nghiên cứu tổ chức xây dựng và nghiệm thu đề cương chi tiết các chuyên đề tiến sĩ; tổ chức xây dựng đề cương chi tiết các môn học thuộc chuyên ngành đào tạo thạc sĩ được giao, báo cáo Khoa SĐH thẩm định trước khi ban hành.

5. Trung tâm đào tạo, nghiên cứu trực thuộc phối hợp với Khoa SĐH tổ chức xây dựng và nghiệm thu đề cương chi tiết các môn học, chuyên đề đối với các chuyên ngành đào tạo SĐH được giao.

Đề cương chi tiết môn học, chuyên đề phải nêu rõ:

- Mục tiêu, nội dung và phương pháp giảng dạy từng phần, chương, mục.

- Thời gian lên lớp, thực hành.

- Danh mục tài liệu tham khảo.

- Yêu cầu về bài tập, tiểu luận, kiểm tra thường kỳ, thi kết thúc môn học.

- Trọng số của từng lần kiểm tra thường kỳ, bài tập, tiểu luận và thi.

- Họ và tên, chức danh khoa học, học vị của những giảng viên tham gia giảng dạy môn học, chuyên đề.

Hàng năm, nội dung môn học, chuyên đề được điều chỉnh, bổ sung, cập nhật, hiện đại hóa phù hợp với trình độ phát triển khoa học, công nghệ và yêu cầu của thực tiễn. Việc điều chỉnh, bổ sung những nội dung cơ bản của môn học, chuyên đề phải được Hội đồng khoa học và đào tạo của đơn vị đào tạo SĐH hoặc của khoa chuyên môn thông qua và lập thành hồ sơ lưu tại đơn vị đào tạo SĐH. Riêng đối với các trung tâm đào tạo, nghiên cứu trực thuộc, các thay đổi, bổ sung chương trình đào tạo phải được Khoa SĐH thẩm định trước khi ban hành.

6. ĐHQGHN (Khoa SĐH) quản lý chương trình đào tạo đối với những chuyên ngành đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ có tính chất liên ngành, liên lĩnh vực; những chuyên ngành đào tạo thí điểm và những chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ thực hiện tại các trung tâm đào tạo, nghiên cứu trực thuộc.

Đơn vị đào tạo SĐH quản lý các chương trình đào tạo còn lại và tham gia quản lý các chương trình đào tạo do ĐHQGHN trực tiếp quản lý đối với những chuyên ngành đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ được giao.

 

Điều 4. Hình thức đào tạo sau đại học

Đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ được thực hiện theo các hình thức: tập trung, không tập trung và liên kết quốc tế (phối hợp).

1. Đào tạo tập trung là hình thức đào tạo mà người học phải dành toàn bộ thời gian cho học tập và nghiên cứu theo quy định của chương trình đào tạo.

2. Đào tạo không tập trung là hình thức đào tạo mà người học được dành một phần thời gian để làm việc khác, nhưng tổng thời gian dành cho học tập và nghiên cứu tập trung tại đơn vị đào tạo SĐH phải bằng thời gian đào tạo quy định đối với hình thức tập trung.

3. Liên kết đào tạo quốc tế là hình thức phối hợp đào tạo giữa ĐHQGHN và một cơ sở đào tạo nước ngoài; trong đó chương trình đào tạo được thực hiện một phần thời gian ở ĐHQGHN và một phần thời gian ở cơ sở đào tạo đối tác nước ngoài; luận văn, luận án do các nhà khoa học trong nước và ngoài nước đồng hướng dẫn, được viết và bảo vệ bằng tiếng nước ngoài trước một hội đồng chấm luận văn, luận án quốc tế tại ĐHQGHN hoặc cơ sở đào tạo đối tác nước ngoài.

 

Điều 5. Thời gian đào tạo sau đại học

1. Thời gian đào tạo thạc sĩ theo hình thức tập trung là 2 năm. Thời gian đào tạo tiến sĩ theo hình thức tập trung là 4 năm đối với người có bằng tốt nghiệp đại học, từ 2 đến 3 năm đối với người có bằng thạc sĩ.

2. Thời gian đào tạo thạc sĩ theo hình thức không tập trung là 3 năm. Thời gian đào tạo tiến sĩ theo hình thức không tập trung là 5 năm đối với người có bằng tốt nghiệp đại học, từ 3 đến 4 năm đối với người có bằng thạc sĩ.

3. Đối với hình thức đào tạo phối hợp, thời gian đào tạo được quy định theo văn bản thỏa thuận với các cơ sở đào tạo đối tác nước ngoài.

 

Điều 6. Tổ chức đào tạo thạc sĩ

Đơn vị đào tạo SĐH có trách nhiệm tổ chức đào tạo thạc sĩ theo nhiệm vụ được Giám đốc ĐHQGHN giao, bao gồm các nội dung chính sau:

1. Xây dựng kế hoạch giảng dạy (lịch trình giảng dạy về lý thuyết, thực hành, thảo luận, tiểu luận, thi, kiểm tra,… đối với các môn học) cho mỗi khóa học và tổ chức, quản lý việc thực hiện kế hoạch giảng dạy.

2. Phân công giảng viên và đảm bảo các điều kiện thực hiện kế hoạch giảng dạy. Việc giảng dạy khối kiến thức chung (Triết học, Ngoại ngữ) cho học viên của các khoa, viện, trung tâm trực thuộc do Khoa SĐH đảm nhiệm, một số trường hợp đặc biệt do Giám đốc ĐHQGHN quy định riêng.

3. Tổ chức biên soạn giáo trình, bài giảng các môn học.

4. Quản lý học viên.

5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đào tạo các chuyên ngành do đơn vị phụ trách.

6. Xác định đề tài và phân công cán bộ hướng dẫn luận văn cao học chậm nhất là 12 tháng sau khi khóa học bắt đầu và báo cáo về ĐHQGHN (qua Khoa SĐH) đối với trường hợp học viên của khoa, viện, trung tâm trực thuộc.

7. Đầu khóa học, thông báo cho học viên về chương trình và kế hoạch đào tạo toàn khóa (kế hoạch học tập, thi, kiểm tra các môn học, lịch bảo vệ luận văn tốt nghiệp,…), về quy chế đào tạo SĐH và các quy định liên quan đến công tác đào tạo SĐH của Nhà nước, ĐHQGHN và đơn vị đào tạo.

 

Điều 7. Tổ chức đào tạo tiến sĩ

Đơn vị đào tạo SĐH có trách nhiệm tổ chức đào tạo tiến sĩ theo nhiệm vụ được Giám đốc ĐHQGHN giao, bao gồm các nội dung chính sau:

1. Xác định kế hoạch đào tạo (kế hoạch học tập, nghiên cứu) và tổ chức, quản lý việc thực hiện kế hoạch đó.

2. Xác định đề tài luận án và phân công cán bộ hướng dẫn NCS chậm nhất là một tháng sau ngày NCS được công nhận và báo cáo ĐHQGHN (qua Khoa SĐH).

3. Bố trí NCS tham gia sinh hoạt chuyên môn tại một bộ phận (bộ môn hoặc phòng nghiên cứu) của đơn vị.

4. Lập kế hoạch cho NCS học tập và thi các môn học quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 2 Quy chế này cùng với các lớp, khóa đào tạo thạc sĩ hoặc theo kế hoạch riêng.

5. Tổ chức cho NCS học môn học Ngoại ngữ quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 2 Quy chế này. Việc giảng dạy Ngoại ngữ cho NCS của các khoa, viện, trung tâm trực thuộc do Khoa SĐH đảm nhiệm, một số trường hợp đặc biệt do Giám đốc ĐHQGHN quy định riêng.

6. Tổ chức cho NCS tự học, nghiên cứu các chuyên đề tiến sĩ dưới sự hướng dẫn của cán bộ hướng dẫn.

7. Tổ chức các sinh hoạt khoa học để NCS báo cáo kết quả nghiên cứu.

8. Tổ chức đánh giá cấp cơ sở luận án tiến sĩ của NCS. Việc tổ chức đánh giá cấp cơ sở luận án tiến sĩ của NCS thuộc các trung tâm trực thuộc do Khoa SĐH phối hợp với trung tâm thực hiện.

 

Điều 8. Kết hợp đào tạo sau đại học và nghiên cứu khoa học

Đơn vị đào tạo SĐH có trách nhiệm kết hợp chặt chẽ công tác đào tạo SĐH với công tác nghiên cứu khoa học ở đơn vị theo các nguyên tắc sau:

1. Ưu tiên xác định đề tài và phân công cán bộ hướng dẫn luận văn, luận án theo các đề tài, dự án khoa học - công nghệ của đơn vị.

2. Bố trí cho học viên cao học và NCS sinh hoạt khoa học và thực hiện đề tài luận văn, luận án tại các phòng thí nghiệm, nhóm nghiên cứu đang thực hiện các đề tài, dự án khoa học - công nghệ.

3. Cấp bổ sung kinh phí đào tạo SĐH cho các đề tài, dự án khoa học - công nghệ trực tiếp hướng dẫn luận văn, luận án; hướng dẫn các chủ nhiệm đề tài, dự án kết hợp sử dụng tốt kinh phí khoa học - công nghệ của đề tài, dự án và nguồn kinh phí đào tạo SĐH nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của cả công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo SĐH.

4. Có chính sách ưu tiên giao nhiệm vụ đào tạo SĐH cho các đề tài, dự án khoa học - công nghệ, đồng thời ưu tiên giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cho các nhóm nghiên cứu, các cán bộ đang hướng dẫn luận văn, luận án.

Căn cứ các nguyên tắc nêu trên, hàng năm ĐHQGHN ban hành quy định, hướng dẫn cụ thể về cơ chế và phương thức kết hợp đào tạo SĐH và nghiên cứu khoa học phù hợp với yêu cầu và điều kiện thực tế của ĐHQGHN và các đơn vị đào tạo SĐH.

 

Về đầu trang

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHƯƠNG II - TUYỂN SINH

(Quy chế đào tạo sau đại học ở Đại học Quốc gia Hà Nội 

ban hành kèm theo Quyết định số 15/ĐT ngày 09 tháng 02 năm 2004

của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội)

 

Điều 9. Điều kiện dự tuyển đào tạo thạc sĩ

1. Về văn bằng: người dự thi cần thỏa mãn một trong các điều kiện sau đây (trừ các chuyên ngành đào tạo nêu ở Khoản 3, 4 Điều này):

- Có bằng tốt nghiệp đại học ngành đúng hoặc phù hợp với chuyên ngành đăng ký dự thi. Riêng đối với ngành ngoại ngữ, nếu người dự thi đăng ký thi vào chuyên ngành thuộc ngành ngoại ngữ của bằng tốt nghiệp đại học hệ không chính quy thì cần có thêm bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy của một ngành ngoại ngữ khác.

- Có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy ngành gần với chuyên ngành đăng ký dự thi, đã học bổ túc kiến thức để có trình độ tương đương với bằng tốt nghiệp đại học ngành có chuyên ngành dự thi.

2. Về thâm niên công tác (trừ các chuyên ngành đào tạo nêu ở Khoản 3, 4 Điều này):

- Người có bằng tốt nghiệp đại học loại khá trở lên được dự thi ngay sau khi tốt nghiệp đại học ngành đúng hoặc phù hợp với chuyên ngành đăng ký dự thi.

- Những trường hợp còn lại phải có ít nhất hai năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với chuyên ngành đăng ký dự thi (tính từ ngày ký quyết định công nhận tốt nghiệp đại học đến ngày nhập học).

3. Đối với các chuyên ngành Quản lý và Chính sách khoa học công nghệ, Quản lý giáo dục:

a) Về văn bằng: người dự thi có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy, chuyên tu hoặc tại chức và có chứng chỉ bổ túc kiến thức của chuyên ngành dự thi.

b) Về thâm niên công tác và đối tượng dự thi: người dự thi có ít nhất hai năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực liên quan đến chuyên ngành dự thi (kể cả người có bằng tốt nghiệp đại học loại khá trở lên) tại một trong các vị trí công tác sau đây:

- Đối với chuyên ngành Quản lý và Chính sách khoa học công nghệ: lãnh đạo và chuyên viên các đơn vị quản lý khoa học, công nghệ của các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội.

- Đối với chuyên ngành Quản lý giáo dục: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường từ bậc học mầm non trở lên; trưởng khoa, phó trưởng khoa của trường cao đẳng, đại học; lãnh đạo và chuyên viên làm công tác quản lý giáo dục của tổ chức chính trị, Bộ, cơ quan ngang Bộ, ủy ban nhân dân tỉnh, Sở/Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng/Ban Đào tạo - Giáo vụ của trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.

4. Đối với một số chuyên ngành đào tạo đặc biệt khác, điều kiện cụ thể về văn bằng và thâm niên công tác do Giám đốc ĐHQGHN quy định.

5. Có đủ sức khỏe để học tập.

6. Nộp đầy đủ, đúng thủ tục, đúng thời hạn các văn bằng, chứng chỉ, giấy tờ và lệ phí dự thi theo quy định của ĐHQGHN và của đơn vị đào tạo SĐH.

7. Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ, cán bộ công nhân viên đang làm việc tại cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tập thể hoặc tư nhân, tổ chức kinh tế - xã hội phải có văn bản của Thủ trưởng cơ quan quản lý cho phép dự thi. Các trường hợp còn lại phải có xác nhận của ủy ban nhân dân phường, xã nơi cư trú vào đơn đăng ký dự thi.

 

Điều 10. Điều kiện dự tuyển đào tạo tiến sĩ

1. Điều kiện về văn bằng và công trình đã công bố: người dự thi cần thỏa mãn một trong các điều kiện sau:

- Có bằng thạc sĩ chuyên ngành đúng hoặc phù hợp hoặc gần chuyên ngành đăng ký dự thi.

- Có bằng thạc sĩ chuyên ngành khác và có bằng tốt nghiệp đại học chính quy ngành đúng hoặc phù hợp với chuyên ngành đăng ký dự thi. Trường hợp này thí sinh phải có ít nhất một bài báo công bố trên tạp chí khoa học hoặc tuyển tập công trình hội nghị khoa học trước khi nộp hồ sơ dự thi và phải dự thi theo chế độ đối với người chưa có bằng thạc sĩ.

- Có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy ngành đúng, loại giỏi trở lên và có ít nhất một bài báo công bố trên tạp chí khoa học hoặc tuyển tập công trình hội nghị khoa học trước khi nộp hồ sơ dự thi.

- Có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy ngành đúng, loại khá trở lên và có ít nhất hai bài báo công bố trên tạp chí khoa học hoặc tuyển tập công trình hội nghị khoa học trước khi nộp hồ sơ dự thi.

Nội dung các bài báo phải phù hợp với chuyên ngành đăng ký dự thi.

2. Điều kiện thâm niên công tác: Người dự thi vào chương trình đào tạo tiến sĩ cần có ít nhất hai năm làm việc chuyên môn trong lĩnh vực của chuyên ngành đăng ký dự thi (tính từ ngày ký quyết định công nhận tốt nghiệp đại học đến ngày nhập học), trừ trường hợp được chuyển tiếp sinh.

3. Đối với một số chuyên ngành đào tạo đặc biệt, điều kiện cụ thể về văn bằng và thâm niên công tác do Giám đốc ĐHQGHN quy định.

4. Đạt các điều kiện như quy định tại Khoản 5, 6, 7 Điều 9 Quy chế này.

 

Điều 11. Bổ túc kiến thức

Việc bổ túc kiến thức cho thí sinh để có trình độ tương đương với hệ chính quy ngành đúng với chuyên ngành đăng ký dự thi do trường đại học thành viên, khoa trực thuộc có ngành đào tạo đại học tương ứng tổ chức thực hiện và cấp giấy chứng nhận. Các đơn vị đào tạo SĐH giới thiệu những thí sinh đăng ký dự thi vào đơn vị mình thuộc diện phải học bổ túc kiến thức về trường, khoa trực thuộc tương ứng để học.

 

Điều 12. Điều kiện nhập học đối với lưu học sinh

Điều kiện nhập học đối với lưu học sinh thực hiện theo Quy định về Công tác người nước ngoài học tại ĐHQGHN và Hướng dẫn về việc xét tuyển người nước ngoài vào học ở ĐHQGHN do ĐHQGHN ban hành.

 

Điều 13. Điều kiện xét chuyển tiếp sinh đào tạo thạc sĩ

1. Sinh viên hệ chính quy của ĐHQGHN được xét chuyển tiếp sinh trong năm tốt nghiệp nếu có đủ những điều kiện sau:

- Tốt nghiệp loại giỏi hoặc điểm trung bình chung các môn học 2 năm đầu đạt 7,0 trở lên, điểm trung bình chung các môn học 2 năm cuối đạt 8,0 trở lên và số đơn vị học trình thi lại toàn khóa không vượt quá 5% tổng số đơn vị học trình;

- Được khen thưởng về thành tích trong học tập hoặc nghiên cứu khoa học ở cấp trường, khoa trực thuộc trở lên;

- Ngành tốt nghiệp đại học đúng với chuyên ngành đào tạo thạc sĩ.

2. Sinh viên hệ chính quy của các trường đại học không thuộc ĐHQGHN được xét chuyển tiếp sinh trong năm tốt nghiệp nếu có đủ những điều kiện sau:

- Tốt nghiệp loại xuất sắc hoặc điểm trung bình chung các môn học 2 năm đầu đạt 8,0 trở lên, điểm trung bình chung các môn học 2 năm cuối đạt 9,0 trở lên và không có môn học nào dưới 5,0 điểm ở lần thi thứ nhất;

- Được khen thưởng về thành tích trong học tập hoặc trong nghiên cứu khoa học từ cấp trường trở lên;

- Ngành tốt nghiệp đại học đúng với chuyên ngành đào tạo thạc sĩ;

- Được một đơn vị đào tạo SĐH của ĐHQGHN đồng ý nhận đào tạo.

3. Sinh viên tốt nghiệp hệ chính quy tại cơ sở đào tạo không thuộc ĐHQGHN nhưng có uy tín về chất lượng đào tạo của ngành đã học (ngành và cơ sở đào tạo cụ thể do Giám đốc ĐHQGHN quyết định) được xét chuyển tiếp sinh đào tạo thạc sĩ trong năm tốt nghiệp theo các điều kiện như đối với sinh viên hệ chính quy của ĐHQGHN nêu tại Khoản 1 Điều này.

 

Điều 14. Điều kiện xét chuyển tiếp sinh đào tạo tiến sĩ

1. Học viên cao học của ĐHQGHN được xét chuyển tiếp sinh đào tạo tiến sĩ trong năm tốt nghiệp nếu có đủ những điều kiện sau:

- Điểm trung bình chung các môn học trình độ thạc sĩ đạt 8,0 trở lên;

- Không có môn học nào đạt dưới 7,0 điểm ở lần thi đầu;

- Luận văn tốt nghiệp đạt 9,0 điểm trở lên, được Hội đồng chấm luận văn nhất trí đánh giá có khả năng phát triển thành luận án tiến sĩ;

- Hoàn thành chương trình đào tạo đúng thời hạn, không phải tạm ngừng học tập, không phải gia hạn thời gian học tập, bảo vệ luận văn;

- Có ít nhất một bài báo phù hợp với đề tài nghiên cứu, đã được công bố trên tạp chí khoa học chuyên ngành, tuyển tập hội nghị khoa học quốc gia hoặc quốc tế;

- Chuyên ngành đào tạo thạc sĩ đúng với chuyên ngành đào tạo tiến sĩ;

- Được cơ quan quản lý đồng ý cho chuyển tiếp sinh đào tạo tiến sĩ;

- Có ý kiến đề nghị cho chuyển tiếp sinh đào tạo tiến sĩ của cán bộ hướng dẫn luận văn thạc sĩ;

- Có ý kiến đề nghị của đơn vị đào tạo SĐH.

2. Học viên cao học của các cơ sở đào tạo SĐH không thuộc ĐHQGHN được xét chuyển tiếp sinh đào tạo tiến sĩ trong năm tốt nghiệp nếu có đủ những điều kiện sau:

- Điểm trung bình chung các môn học ở trình độ thạc sĩ đạt 9,0 trở lên;

- Không có môn học nào đạt dưới 8,0 điểm ở lần thi đầu;

- Luận văn tốt nghiệp đạt 9,5 điểm trở lên, được Hội đồng chấm luận văn nhất trí đánh giá có khả năng phát triển thành luận án tiến sĩ;

- Hoàn thành chương trình đào tạo đúng thời hạn, không phải tạm ngừng học tập, không phải gia hạn thời gian học tập và bảo vệ luận văn;

- Có ít nhất một bài báo phù hợp với đề tài nghiên cứu, đã được công bố trên tạp chí khoa học chuyên ngành, tuyển tập hội nghị khoa học quốc gia hoặc quốc tế;

- Chuyên ngành đào tạo thạc sĩ đúng với chuyên ngành đào tạo tiến sĩ;

- Được cơ quan quản lý đồng ý cho chuyển tiếp sinh đào tạo tiến sĩ;

- Có ý kiến đề nghị cho chuyển tiếp sinh đào tạo tiến sĩ của cán bộ hướng dẫn luận văn thạc sĩ;

- Được một đơn vị đào tạo SĐH của ĐHQGHN đồng ý tiếp nhận đào tạo.

3. Sinh viên của ĐHQGHN được xét chuyển tiếp sinh đào tạo tiến sĩ trong năm tốt nghiệp nếu được đơn vị đào tạo đề nghị và có một trong các điều kiện sau:

- Tốt nghiệp chương trình cử nhân tài năng hoặc chương trình cử nhân chất lượng cao có điểm trung bình chung các môn học 2 năm đầu đạt 7,0 trở lên, điểm trung bình chung các môn học 2 năm cuối đạt 8,0 trở lên và số đơn vị học trình thi lại toàn khóa không vượt quá 5% tổng số đơn vị học trình.

- Tốt nghiệp hệ chính quy tập trung có điểm trung bình chung các môn học 2 năm đầu đạt 8,0 trở lên, điểm trung bình chung các môn học 2 năm cuối đạt 9,0 trở lên và số đơn vị học trình thi lại toàn khóa không vượt quá 5% tổng số đơn vị học trình.

- Tốt nghiệp hệ chính quy tập trung có điểm trung bình chung các môn học 2 năm đầu đạt 7,0 trở lên, điểm trung bình chung các môn học 2 năm cuối đạt 8,0 trở lên, số đơn vị học trình thi lại toàn khóa không vượt quá 5% tổng số đơn vị học trình và có thành tích nghiên cứu khoa học xuất sắc (đạt giải thưởng nghiên cứu khoa học cấp ĐHQG, cấp Bộ, Ngành; có các công trình khoa học đăng trên các tạp chí chuyên ngành, tuyển tập hội nghị khoa học quốc gia, quốc tế…).

4. Sinh viên, học viên cao học tốt nghiệp tại cơ sở đào tạo không thuộc ĐHQGHN nhưng có uy tín về chất lượng đào tạo của ngành, chuyên ngành đã học (ngành, chuyên ngành và cơ sở đào tạo cụ thể do Giám đốc ĐHQGHN quyết định) được xét chuyển tiếp sinh đào tạo tiến sĩ trong năm tốt nghiệp theo các điều kiện như đối với sinh viên, học viên cao học của ĐHQGHN nêu tại các Khoản 1, 3 của Điều này.

 

Điều 15. Tổ chức xét chuyển tiếp sinh

Hàng năm, việc xét chuyển tiếp sinh đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ được tổ chức vào tháng 3 và tháng 7.

Các chuyển tiếp sinh đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ có thể được chọn ngành, chuyên ngành đào tạo phù hợp tại một đơn vị đào tạo SĐH thuộc ĐHQGHN nếu được đơn vị đào tạo đó đồng ý và ĐHQGHN phê duyệt.

 

Điều 16. Chính sách ưu tiên

1. Thí sinh được ưu tiên trong tuyển sinh thuộc những đối tượng sau:

- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh.

- Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động.

- Người thuộc dân tộc thiểu số.

- Người đang công tác liên tục được hai năm trở lên tại các khu vực vùng cao, miền núi, hải đảo, vùng sâu, tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký dự thi.

2. Người dự thi thuộc đối tượng ưu tiên được cộng thêm 10 điểm (thang điểm 100) cho môn ngoại ngữ và 1 điểm (thang điểm 10) cho môn cơ bản. Người thuộc nhiều đối tượng ưu tiên chỉ được hưởng một lần ưu tiên.

 

Điều 17. Chỉ tiêu tuyển sinh

Hàng năm, căn cứ vào tình hình đội ngũ cán bộ giảng dạy và cơ sở vật chất, đơn vị đào tạo SĐH xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu tuyển sinh của đơn vị mình và báo cáo bằng văn bản về ĐHQGHN (qua Ban Khoa học - Công nghệ) vào tháng 6. Sau khi được Đại học Quốc gia Hà Nội giao chỉ tiêu tuyển sinh, đơn vị đào tạo SĐH phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh cho các chuyên ngành đào tạo thuộc đơn vị mình.

Chỉ tiêu tuyển sinh của khóa học nào được thực hiện trong khóa học đó, không chuyển sang khóa học sau.

 

Điều 18. Tổ chức thi tuyển sinh

Công tác tổ chức thi tuyển sinh thực hiện theo Quy chế tuyển sinh SĐH hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh sau đại học hàng năm của ĐHQGHN.

 

Điều 19. Ngành, chuyên ngành đúng hoặc phù hợp; ngành, chuyên ngành gần; ngành, chuyên ngành khác

1. Ngành tốt nghiệp đại học được coi là ngành đúng hoặc phù hợp với chuyên ngành đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ khi các chương trình đào tạo của ngành này và của ngành có chuyên ngành đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ nói trên khác nhau không quá 20% cả về nội dung và khối lượng học tập; khác nhau từ 20-50% được coi là ngành gần; khác nhau quá 50% thì coi là ngành khác.

2. Chuyên ngành tốt nghiệp thạc sĩ được coi là chuyên ngành đúng hoặc phù hợp với chuyên ngành đào tạo tiến sĩ khi nội dung phần kiến thức cơ sở và chuyên ngành của các chương trình đào tạo của chuyên ngành này và của chuyên ngành đào tạo thạc sĩ có chuyên ngành đào tạo tiến sĩ nói trên khác nhau không quá 20% cả về nội dung và khối lượng học tập; khác nhau từ 20-30% được coi là chuyên ngành gần; khác nhau quá 30% thì coi là chuyên ngành khác.

Ngành, chuyên ngành đúng hoặc phù hợp; ngành, chuyên ngành gần; ngành, chuyên ngành khác phải được xác định rõ trong chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ đã được phê duyệt cho từng chuyên ngành đào tạo.

 

Điều 20. Hồ sơ đăng ký dự thi

Hồ sơ đăng ký dự thi bao gồm:

- Đơn xin đăng ký dự thi theo mẫu của ĐHQGHN;

- Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp đại học, bảng điểm đại học nếu văn bằng tốt nghiệp không ghi loại tốt nghiệp; bằng thạc sĩ và bảng điểm thạc sĩ (đối với người dự thi đào tạo tiến sĩ);

- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý hoặc chính quyền địa phương nơi thí sinh cư trú (đối với người không làm việc ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước hoặc ngoài nhà nước);

- Công văn giới thiệu đi dự thi của Thủ trưởng cơ quan quản lý đối với những người đang làm việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước hoặc ngoài nhà nước;

- Giấy chứng nhận đủ sức khỏe để học tập của một bệnh viện đa khoa;

- Bản sao có công chứng quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động dài hạn để chứng nhận thâm niên công tác quy định tại Điều 9 và 10 Quy chế này;

- Bản sao có công chứng giấy tờ hợp pháp về đối tượng ưu tiên (nếu có);

- Bản sao chụp các bài báo khoa học đã công bố (đối với thí sinh dự thi đào tạo tiến sĩ);

- Đề cương nghiên cứu (đối với thí sinh dự thi đào tạo tiến sĩ);

- Các giấy tờ, hồ sơ khác theo quy định của đơn vị đào tạo.

 

Điều 21. Môn thi tuyển sinh

Môn thi, đề cương chi tiết môn thi tuyển sinh vào các chuyên ngành đào tạo SĐH do Giám đốc ĐHQGHN quy định theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị đào tạo SĐH.

Đơn vị đào tạo SĐH báo cáo ĐHQGHN (qua khoa SĐH) bằng văn bản về các đề nghị điều chỉnh, bổ sung, thay đổi môn thi, đề cương chi tiết môn thi tuyển sinh của đơn vị trước tháng 11 hàng năm để phê duyệt trước khi thông báo tuyển sinh.

 

Điều 22. Đề tài luận án tiến sĩ

Trước khi tuyển NCS, đơn vị đào tạo SĐH phải thông báo về các hướng nghiên cứu, các đề tài, dự án khoa học - công nghệ và cán bộ có khả năng hướng dẫn NCS, các thông tin khác liên quan tới đề tài luận án, đặc biệt là quan hệ với các đề tài, dự án khoa học - công nghệ nhằm tạo điều kiện giúp thí sinh đăng ký cán bộ hướng dẫn phù hợp.

 

Điều 23. Công nhận và triệu tập nhập học

1. Trường đại học thành viên xét duyệt và ra quyết định công nhận học viên cao học của đơn vị và báo cáo ĐHQGHN.

2. ĐHQGHN xét duyệt và ra quyết định công nhận học viên cao học của các viện, khoa, trung tâm trực thuộc.

3. ĐHQGHN xét duyệt và ra quyết định công nhận NCS của các đơn vị đào tạo SĐH; Thủ trưởng đơn vị đào tạo SĐH ra quyết định về tập thể hướng dẫn NCS và báo cáo ĐHQGHN (qua Khoa SĐH).

4. Thủ trưởng đơn vị đào tạo SĐH ký giấy triệu tập học viên cao học, NCS của đơn vị và báo cáo ĐHQGHN danh sách học viên cao học, NCS chính thức nhập học (theo mẫu của ĐHQGHN).

5. Đơn vị đào tạo SĐH khai giảng năm học mới chậm nhất vào nửa đầu tháng 11 hàng năm.

Về đầu trang

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHƯƠNG III - GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP

(Quy chế đào tạo sau đại học ở Đại học Quốc gia Hà Nội 

ban hành kèm theo Quyết định số 15/ĐT ngày 09 tháng 02 năm 2004

của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội)

 

Điều 24. Tiêu chuẩn của giảng viên sau đại học

1. Giảng viên SĐH là những người giảng dạy, phụ giảng (hướng dẫn thực nghiệm, bài tập, thảo luận) các môn học thuộc chương trình bồi dưỡng SĐH, chương trình đào tạo thạc sĩ, hướng dẫn luận văn thạc sĩ hoặc hướng dẫn NCS.

2. Giảng viên SĐH phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

- Lý lịch bản thân rõ ràng, có phẩm chất chính trị, đạo đức và tư cách tốt;

- Có bằng thạc sĩ trở lên đối với giảng viên chương trình bồi dưỡng SĐH và phụ giảng chương trình đào tạo thạc sĩ; có bằng tiến sĩ, tiến sĩ khoa học hoặc chức danh phó giáo sư, giáo sư đối với giảng viên giảng dạy lý thuyết các môn học của chương trình đào tạo thạc sĩ, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, hướng dẫn NCS.

3. Đối với một số chuyên ngành còn thiếu người có học vị tiến sĩ, đơn vị đào tạo có thể cử người có bằng thạc sĩ đồng thời có chức danh giảng viên chính tham gia giảng dạy lý thuyết các môn học của chương trình đào tạo thạc sĩ, nhưng phải báo cáo ĐHQGHN.

4. Ngoài các tiêu chuẩn chung, cán bộ hướng dẫn luận văn thạc sĩ, cán bộ hướng dẫn NCS phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

- Cán bộ hướng dẫn luận văn thạc sĩ phải có khả năng độc lập tiến hành và tổ chức nghiên cứu khoa học, có những công trình khoa học đã được công bố.

- Cán bộ hướng dẫn NCS ít nhất phải có học vị tiến sĩ từ 3 năm trở lên; có những đóng góp nhất định trong đào tạo và nghiên cứu khoa học, có công trình khoa học đã công bố và đang có hướng nghiên cứu, đề tài nghiên cứu phù hợp với đề tài luận án của NCS.

- Người có chức danh phó giáo sư, giáo sư hoặc học vị tiến sĩ khoa học được quyền hướng dẫn nhiều nhất 5 học viên cao học trong cùng một thời gian. Người có học vị tiến sĩ được quyền hướng dẫn nhiều nhất 3 học viên cao học trong cùng một thời gian.

- Giáo sư hoặc tiến sĩ khoa học được đồng thời hướng dẫn hoặc tham gia hướng dẫn không quá 5 NCS. Phó giáo sư hoặc tiến sĩ được đồng thời hướng dẫn hoặc tham gia hướng dẫn không quá 3 NCS. Mỗi cán bộ hướng dẫn không quá 2 NCS của cùng một khóa.

- Giáo sư, tiến sĩ khoa học, phó giáo sư có thể một mình hướng dẫn NCS. Trường hợp NCS có hai cán bộ hướng dẫn thì: một cán bộ hướng dẫn chính chịu trách nhiệm chủ trì và chỉ đạo tập thể hướng dẫn hoàn thành nhiệm vụ đã quy định, một cán bộ hướng dẫn phụ có trách nhiệm tham gia hoạt động chung của tập thể hướng dẫn NCS do cán bộ hướng dẫn chính phân công.

5. Khuyến khích việc mời những nhà khoa học nước ngoài có đủ các tiêu chuẩn nêu trong Khoản 2, 4 Điều này tham gia đào tạo SĐH ở Việt Nam .

 

Điều 25. Nhiệm vụ của giảng viên sau đại học

1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ kế hoạch, chương trình đào tạo, các quy định của đơn vị đào tạo và của ĐHQGHN.

2. Thường xuyên cải tiến phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo; thực hiện tư vấn giúp đỡ học viên, NCS trong học tập, nghiên cứu.

3. Cán bộ hướng dẫn luận văn thạc sĩ, hướng dẫn NCS có nhiệm vụ:

- Xác định kế hoạch và chương trình thực hiện đề tài luận văn, luận án.

- Hướng dẫn và kiểm tra NCS thực hiện các chuyên đề tiến sĩ.

- Tổ chức, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc học viên, NCS nghiên cứu khoa học, hoàn thành luận văn, luận án.

- Định kỳ nhận xét và báo cáo bộ môn tình hình, tiến độ học tập, nghiên cứu và kết quả đã đạt được của NCS trong từng năm.

- Xác nhận kết quả học tập, nghiên cứu đã đạt được, duyệt và đề nghị cho học viên, NCS bảo vệ luận văn, luận án.

4. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

 

Điều 26. Quyền của giảng viên sau đại học

1. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

2. Được hưởng thù lao trong đào tạo SĐH theo quy định của Nhà nước, của ĐHQGHN và của đơn vị đào tạo SĐH.

3. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

 

Điều 27. Người học sau đại học

1. Người học SĐH là người đang theo học chương trình bồi dưỡng SĐH, chương trình đào tạo thạc sĩ (gọi là học viên) và chương trình đào tạo tiến sĩ (gọi là NCS).

2. Công dân nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được học tập, nghiên cứu bậc SĐH tại ĐHQGHN khi:

- Lý lịch bản thân rõ ràng, hiện không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Hiện không theo học chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở một chuyên ngành khác thuộc ĐHQGHN hoặc ở một cơ sở đào tạo SĐH khác ngoài ĐHQGHN.

- Trúng tuyển trong kỳ thi tuyển sinh SĐH của đơn vị đào tạo SĐH hoặc được ĐHQGHN quyết định công nhận chuyển tiếp sinh.

3. Điều kiện để lưu học sinh nước ngoài được học tập, nghiên cứu bậc SĐH tại ĐHQGHN thực hiện theo Điều 12 Quy chế này.

 

Điều 28. Nhiệm vụ của người học sau đại học

1. Hoàn thành kế hoạch học tập và nghiên cứu khoa học đúng thời hạn quy định theo chương trình, kế hoạch của đơn vị đào tạo SĐH. Báo cáo đầy đủ và đúng hạn về kết quả học tập, nghiên cứu theo yêu cầu của đơn vị đào tạo SĐH.

2. Đóng học phí và kinh phí hỗ trợ đào tạo theo quy định của Nhà nước, ĐHQGHN và của đơn vị đào tạo SĐH.

3. Chấp hành pháp luật của Nhà nước, quy chế và nội quy của ĐHQGHN và của đơn vị đào tạo SĐH.

4. Giữ gìn và bảo vệ tài sản của ĐHQGHN và của đơn vị đào tạo SĐH.

 

Điều 29. Quyền của người học sau đại học

1. Được đơn vị đào tạo SĐH cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, nghiên cứu của cá nhân.

2. Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong đơn vị đào tạo SĐH.

3. Được sử dụng thư viện, tài liệu khoa học, phòng thí nghiệm, các trang thiết bị và cơ sở vật chất khác của đơn vị đào tạo SĐH và cơ sở phối hợp để phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch học tập, nghiên cứu đã được thông qua.

4. Người học là cán bộ, công chức trong thời gian đào tạo được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp theo lương do cơ quan cử đi đào tạo chi trả.

5. Được dành thời gian cho học tập và nghiên cứu theo chương trình đào tạo quy định tại Điều 4 và 5 Quy chế này.

6. Học viên cao học, NCS được ĐHQGHN cử đi học tập, nghiên cứu ở trường đại học đối tác nước ngoài có thể được miễn học những môn học đã tích luỹ ở nước ngoài. Thủ trưởng đơn vị đào tạo quyết định việc miễn học và chuyển đổi kết quả học tập ở nước ngoài thay thế cho các môn học thuộc chương trình đào tạo của đơn vị. Những môn học không được miễn học viên cao học, NCS phải học bổ sung.

7. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

 

Điều 30. Những thay đổi trong quá trình đào tạo thạc sĩ

1. Khi có lý do chính đáng, học viên có thể xin chuyển cơ sở, đơn vị đào tạo SĐH nếu đang trong thời hạn đào tạo theo quy định, được cơ sở, đơn vị đang đào tạo đồng ý và cơ sở, đơn vị đào tạo SĐH xin chuyển đến tiếp nhận. Việc chấp nhận hay không chấp nhận kết quả học tập đã tích lũy, xác định các môn học cần bổ sung do cơ sở, đơn vị đào tạo mới quyết định.

2. Học viên có thể xin đổi chuyên ngành đào tạo một lần trong cùng ngành học, có chung các môn thi tuyển sinh và các môn học thuộc nhóm môn học bắt buộc của phần kiến thức cơ sở. Việc cho phép đổi chuyên ngành đào tạo chỉ giải quyết khi có lý do chính đáng và trước khi bắt đầu học phần kiến thức chuyên ngành.

3. Học viên có thể được kéo dài thời gian học tập để củng cố kiến thức, hoàn thành các môn học và luận văn không quá 12 tháng. Học viên có thể được tạm ngừng học tập vì lý do công tác, sức khỏe hoặc các lý do chính đáng khác tối đa 36 tháng. Thời gian ngừng học tập không tính vào thời gian đào tạo. Các trường hợp kéo dài thời gian học tập hoặc tạm ngừng học tập phải kịp thời báo cáo bằng văn bản và được phép của Thủ trưởng đơn vị đào tạo SĐH.

4. Học viên bị đình chỉ học tập theo quy định tại Điều 34 Quy chế này, học viên không hoàn thành chương trình các môn học hoặc không hoàn thành luận văn đúng thời hạn quy định (kể cả thời hạn đã được kéo dài) thì kết quả học tập đã tích lũy được sẽ bị hủy bỏ.

5. Việc cho học viên chuyển cơ sở, đơn vị đào tạo, đổi chuyên ngành đào tạo, kéo dài thời gian học tập, tạm ngừng học tập hoặc gia hạn thời gian bảo vệ luận văn thạc sĩ và việc trả về địa phương hoặc nơi công tác những học viên cao học không hoàn thành chương trình học tập hoặc bị đình chỉ học tập do Thủ trưởng đơn vị đào tạo SĐH xem xét, quyết định và báo cáo ĐHQGHN (qua Khoa SĐH). Đối với các học viên của trung tâm trực thuộc, các thay đổi trên do Khoa SĐH xem xét, quyết định.

6. Những trường hợp thay đổi khác do Giám đốc ĐHQGHN quyết định.

 

 

Điều 31. Những thay đổi trong quá trình đào tạo tiến sĩ

1. Việc thay đổi đề tài luận án chỉ giải quyết khi có lý do chính đáng trong nửa đầu thời gian đào tạo.

2. Việc bổ sung hoặc thay đổi cán bộ hướng dẫn chỉ thực hiện khi thật cần thiết và chậm nhất là một năm trước khi nghiên cứu sinh hết hạn đào tạo.

3. Khi có lý do chính đáng, NCS có thể xin chuyển cơ sở, đơn vị đào tạo nếu thời gian đào tạo theo quy định còn ít nhất là một năm, được cơ sở, đơn vị đang đào tạo đồng ý và cơ sở, đơn vị đào tạo SĐH xin chuyển đến tiếp nhận. Việc chấp nhận hay không chấp nhận kết quả học tập đã tích lũy, xác định các môn học, các chuyên đề tiến sĩ bổ sung do cơ sở, đơn vị đào tạo mới quyết định.

4. NCS được coi là hoàn thành chương trình đào tạo đúng thời hạn nếu trong thời hạn quy định đã bảo vệ thành công luận án trước Hội đồng cấp nhà nước chấm luận án tiến sĩ.

Nếu NCS không có khả năng hoàn thành chương trình đào tạo đúng thời hạn quy định thì chậm nhất ba tháng trước khi hết hạn phải làm đơn xin phép kéo dài thời gian học tập. Việc gia hạn học tập chỉ giải quyết khi có lý do chính đáng với các điều kiện đảm bảo trong phạm vi thời gian gia hạn NCS hoàn thành được nhiệm vụ học tập, nghiên cứu. Thời gian kéo dài nhiều nhất là 12 tháng. NCS có thể được tạm ngừng học tập vì lý do công tác, sức khỏe hoặc các lý do chính đáng khác tối đa 36 tháng. Thời gian ngừng học tập không tính vào thời gian đào tạo. Trong trường hợp này NCS phải báo cáo bằng văn bản, được Thủ trưởng đơn vị đào tạo SĐH ủng hộ và được Giám đốc ĐHQGHN chấp thuận.

5. Khi hết thời hạn đào tạo hoặc đã bảo vệ thành công luận án, NCS được trả về cơ quan hoặc địa phương. Đối với NCS chưa hoàn thành luận án thì trong thời gian hai năm kể từ khi hết hạn có thể trở lại đơn vị đào tạo xin bảo vệ nếu được cơ quan hoặc địa phương đề nghị, cán bộ hướng dẫn đồng ý và đơn vị đào tạo chấp thuận. Trong trường hợp này NCS phải tự túc kinh phí bảo vệ luận án.

6. Thủ trưởng đơn vị đào tạo SĐH quyết định việc điều chỉnh, thay đổi đề tài luận án, bổ sung hoặc thay đổi cán bộ hướng dẫn, kéo dài thời gian học tập, trả NCS về cơ quan hoặc địa phương đối với NCS của đơn vị mình và báo cáo ĐHQGHN (qua Khoa SĐH). Đối với NCS của trung tâm trực thuộc, các thay đổi trên do Khoa SĐH xem xét, quyết định. Việc chuyển cơ sở đào tạo, cho phép tạm ngừng học tập, kéo dài thời gian học tập cho NCS là người nước ngoài do Giám đốc ĐHQGHN quyết định.

 

Về đầu trang

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHƯƠNG IV - KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ

(Quy chế đào tạo sau đại học ở Đại học Quốc gia Hà Nội 

ban hành kèm theo Quyết định số 15/ĐT ngày 09 tháng 02 năm 2004

của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội)

 

Điều 32. Tổ chức đánh giá môn học

1. Mỗi môn học phải được đánh giá ít nhất hai lần bằng bài tập hoặc tiểu luận hoặc kiểm tra và thi kết thúc môn học. Kiểm tra, thi có thể áp dụng hình thức viết hoặc vấn đáp.

Giảng viên phụ trách môn học tổ chức kiểm tra và chấm điểm bài tập, tiểu luận, bài kiểm tra theo yêu cầu của đề cương chi tiết môn học.

Đơn vị đào tạo SĐH hoặc khoa chuyên môn tổ chức thi kết thúc môn học. Thủ trưởng đơn vị đào tạo SĐH chịu trách nhiệm tổ chức ra đề hoặc dùng ngân hàng đề thi. Đề thi phải phù hợp với nội dung chương trình môn học, đảm bảo tính chính xác và công bằng.

2. Chấm thi kết thúc môn học phải do hai giảng viên đảm nhiệm và thống nhất điểm chấm. Trong trường hợp hai giảng viên không thể thống nhất điểm chấm thì báo cáo Thủ trưởng đơn vị đào tạo SĐH hoặc Chủ nhiệm khoa chuyên môn quyết định.

3. Các điểm đánh giá môn học (bao gồm điểm kiểm tra, điểm bài tập, điểm tiểu luận, điểm thi kết thúc môn học) được chấm theo thang điểm từ 0 đến 10; có thể cho điểm lẻ đến 0,5 điểm. Điểm môn học là điểm trung bình của các điểm đánh giá môn học đã nhân với trọng số của từng điểm được quy định trong đề cương chi tiết môn học, lấy đến một chữ số thập phân. Kết quả môn học được coi là đạt yêu cầu khi điểm môn học đó đạt từ 5,0 trở lên.

4. Sau khi chấm xong, điểm đánh giá môn học phải được thông báo cho học viên và phải được ghi vào bảng điểm của môn học cho từng khóa đào tạo theo mẫu thống nhất do đơn vị đào tạo quy định.

5. Điểm các môn học của mỗi học viên phải được ghi và lưu trong sổ điểm chung của khóa đào tạo.

6. Thủ trưởng đơn vị đào tạo SĐH quy định việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các bài thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi viết sau khi chấm ít nhất là ba năm kể từ khi kết thúc khóa đào tạo. Các hồ sơ tài liệu khác của các kỳ thi, kiểm tra phải được lưu trữ lâu dài tại đơn vị.

7. Việc đánh giá và chấm điểm chuyên đề tiến sĩ được thực hiện bằng cách NCS trình bày trước Tiểu ban chấm chuyên đề trong một buổi sinh hoạt khoa học của bộ môn. Thủ trưởng đơn vị đào tạo hoặc Chủ nhiệm khoa chuyên môn ra quyết định thành lập Tiểu ban chấm chuyên đề. Tiểu ban chấm chuyên đề gồm ba thành viên, là những người có học vị tiến sĩ, tiến sĩ khoa học hoặc chức danh phó giáo sư, giáo sư, hiểu biết sâu về chuyên đề của NCS.

 

Điều 33. Điều kiện dự thi kết thúc môn học

Học viên được dự thi kết thúc môn học khi có đủ các điều kiện sau:

- Tham dự ít nhất 80% số tiết lý thuyết được quy định trong đề cương chi tiết môn học.

- Tham dự đầy đủ các buổi thực hành, sinh hoạt khoa học.

- Có đủ các điểm bài tập, tiểu luận, kiểm tra theo quy định của môn học.

Học viên vắng mặt có lý do chính đáng trong buổi thực hành được giảng viên phụ trách môn học xem xét bố trí thực hành vào buổi khác; vắng mặt có lý do chính đáng trong buổi sinh hoạt khoa học được giảng viên phụ trách môn học xem xét cho nộp báo cáo khoa học thay thế.

Học viên vắng mặt có lý do chính đáng trong kỳ kiểm tra, kỳ thi kết thúc môn học được dự kỳ kiểm tra, thi bổ sung (trường hợp này được coi là thi lần đầu). Lịch của kỳ kiểm tra, thi bổ sung được ghi trong lịch trình giảng dạy. Không tổ chức kiểm tra lại.

Không tổ chức kiểm tra, thi ngoài các kỳ kiểm tra, thi ghi trong lịch trình giảng dạy đã được công bố từ đầu khóa học.

Học viên không đủ điều kiện dự thi kết thúc môn học nào thì phải học lại môn học đó với khóa tiếp sau.

 

Điều 34. Thi lại, học lại, đình chỉ học tậpNhững học viên có điểm môn học không đạt yêu cầu được dự thi kết thúc môn học lần thứ hai. Lịch thi phải được ấn định và công bố từ đầu khóa học trong lịch trình giảng dạy và đảm bảo ít nhất sau 4 tuần kể từ kỳ thi lần thứ nhất. Trong trường hợp này, điểm môn học được tính lại theo điểm thi kết thúc môn học lần thứ hai và phải ghi rõ là điểm lần hai.

Nếu với kết quả thi lại mà điểm môn học vẫn không đạt yêu cầu thì học viên phải học lại môn học đó cùng khóa kế tiếp. Số môn được học lại cùng khóa kế tiếp của một học viên không quá 3 môn và học viên phải tự túc kinh phí học tập các môn này.

Nếu học viên có 4 môn trở lên không đạt yêu cầu hoặc sau khi học lại từ một đến ba môn vẫn có một môn không đạt yêu cầu thì học viên sẽ bị đình chỉ học tập.

 

Điều 35. Xử lý khiếu nại, vi phạm trong kiểm tra, đánh giá

Các khiếu nại về điểm chấm được giải quyết theo quy định của đơn vị đào tạo SĐH trong vòng một tháng sau ngày công bố kết quả.

Việc xử lý vi phạm khi kiểm tra, thi kết thúc môn học thực hiện theo quy chế thi tuyển sinh sau đại học hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

 

Điều 36. Điều kiện bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viên được bảo vệ luận văn thạc sĩ khi có đủ các điều kiện dưới đây:

- Đã hoàn thành các môn học trong chương trình đào tạo thạc sĩ đối với chuyên ngành đào tạo đúng thời gian quy định kể cả thời gian gia hạn (nếu có).

- Được cán bộ hướng dẫn luận văn đồng ý cho bảo vệ.

- Hiện không bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

 

Điều 37. Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ

1. Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ gồm 5 thành viên là những người có học vị tiến sĩ, tiến sĩ khoa học hoặc chức danh phó giáo sư, giáo sư phù hợp với chuyên ngành đào tạo của học viên, trong đó số thành viên ở ngoài đơn vị đào tạo là 2 người. Hội đồng có chủ tịch, thư ký, hai ủy viên phản biện và một ủy viên.

ủy viên phản biện là người am hiểu đề tài luận văn, không là đồng tác giả với học viên trong những công trình công bố có liên quan đến đề tài luận văn. Các thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của các nhận xét, đánh giá của mình về luận văn.

Các thành viên Hội đồng không có quan hệ cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột với tác giả luận văn.

Giám đốc ĐHQGHN ra quyết định thành lập Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ cho học viên được đào tạo tại khoa, trung tâm trực thuộc. Các khoa, trung tâm trực thuộc tổ chức bảo vệ luận văn thạc sĩ.

Hiệu trưởng các trường đại học, Viện trưởng viện nghiên cứu ra quyết định thành lập Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ cho các học viên được đào tạo tại trường, viện. Khoa chuyên môn thuộc trường, viện nghiên cứu tổ chức bảo vệ luận văn thạc sĩ.

2. Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ không họp nếu xảy ra một trong các trường hợp sau:

- Vắng mặt Chủ tịch Hội đồng.

- Vắng mặt Thư ký Hội đồng.

- Vắng mặt phản biện có ý kiến không tán thành luận văn.

- Vắng mặt từ 2 thành viên Hội đồng trở lên.

3. Luận văn được bảo vệ công khai, trừ trường hợp có liên quan tới bí mật quốc gia được bảo vệ theo hướng dẫn riêng.

Việc đánh giá luận văn phải phản ánh đúng trình độ kiến thức và khả năng vận dụng của học viên nhằm giải quyết những vấn đề mà đề tài luận văn đặt ra. Đơn vị đào tạo SĐH xây dựng quy định về cách cho điểm đánh giá luận văn và hướng dẫn các thành viên Hội đồng thực hiện. Điểm chấm luận văn của từng thành viên theo thang điểm từ 0 đến 10, có thể cho điểm lẻ đến 0,5 điểm. Điểm luận văn là trung bình cộng điểm chấm của các thành viên Hội đồng có mặt trong buổi bảo vệ được lấy đến một chữ số thập phân.

4. Luận văn không đạt yêu cầu khi điểm luận văn dưới 5; trong trường hợp này học viên được sửa chữa để bảo vệ luận văn lần thứ hai. Lịch bảo vệ lại của khóa học phải được ấn định sau ngày cuối cùng của kỳ bảo vệ lần thứ nhất từ 4 đến 6 tháng. Kinh phí sửa chữa và bảo vệ lại luận văn do học viên thanh toán. Không tổ chức bảo vệ luận văn lần thứ 3.

 

Điều 38. Các cấp đánh giá luận án tiến sĩ

Luận án tiến sĩ được tổ chức đánh giá ở hai cấp:

1. Đánh giá cấp cơ sở.

2. Bảo vệ cấp nhà nước.

Kết quả đánh giá cấp cơ sở có giá trị tư vấn cho Thủ trưởng đơn vị đào tạo SĐH xem xét đề nghị Giám đốc ĐHQGHN cho phép tổ chức bảo vệ cấp nhà nước đối với luận án tiến sĩ.

 

Điều 39. Đánh giá cấp cơ sở luận án tiến sĩ

1. Luận án tiến sĩ của NCS được tổ chức đánh giá cấp cơ sở khi đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

- NCS đã hoàn thành luận án và chương trình học tập quy định tại Khoản 3 Điều 2 Quy chế này;

- Nội dung chủ yếu của luận án đã được báo cáo trong các buổi sinh hoạt khoa học, được thông qua tại bộ môn, liên bộ môn hoặc phòng, liên phòng chuyên môn (có biên bản kèm theo);

- Nội dung chủ yếu của luận án đã được công bố trong ít nhất hai bài báo trên tạp chí khoa học của ĐHQGHN, các tạp chí khoa học có uy tín cấp quốc gia, quốc tế hoặc trong tuyển tập công trình của Hội nghị khoa học cấp quốc gia, quốc tế được xuất bản chính thức.

2. Thủ trưởng đơn vị đào tạo SĐH ra quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở đánh giá luận án tiến sĩ.

Hội đồng gồm 7 thành viên có học vị tiến sĩ (từ 3 năm trở lên), tiến sĩ khoa học hoặc chức danh phó giáo sư, giáo sư. Hội đồng có chủ tịch, thư ký, hai người giới thiệu luận án (trong đó có ít nhất một người ngoài đơn vị đào tạo) và ba uỷ viên. Thành viên Hội đồng chủ yếu là những cán bộ khoa học của đơn vị đào tạo có chuyên môn phù hợp với đề tài luận án, có thể mời một số cán bộ khoa học ngoài đơn vị đào tạo tham gia Hội đồng. Một cán bộ hướng dẫn NCS có thể tham gia làm uỷ viên của Hội đồng. Các thành viên Hội đồng không có quan hệ cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột với NCS, không là cán bộ cấp dưới trực tiếp của NCS.

3. Đánh giá cấp cơ sở luận án tiến sĩ là một buổi sinh hoạt khoa học có sự tham dự của nhiều nhà khoa học cùng hoặc gần với chuyên ngành của đề tài luận án và những người quan tâm nhằm đánh giá những kết quả đã đạt được, chỉ ra những thiếu sót về nội dung và hình thức của luận án để NCS bổ sung, sửa chữa và hoàn chỉnh. Các thành viên của Hội đồng phải đọc và có nhận xét bằng văn bản về dự thảo luận án.

Các thành viên Hội đồng cần ghi rõ vào phiếu nhận xét đồng ý hay không đồng ý để luận án được đưa ra bảo vệ cấp nhà nước. Dựa vào nhận xét của các thành viên, Hội đồng thảo luận để thông qua kết luận của Hội đồng. Luận án được đề nghị cho phép bảo vệ cấp nhà nước nếu có từ 3/4 trở lên số thành viên có mặt đồng ý thông qua. Nếu luận án được thông qua ở cấp cơ sở, đơn vị đào tạo chuẩn bị các hồ sơ, thủ tục cần thiết đề nghị cho phép NCS bảo vệ cấp nhà nước luận án tiến sĩ.

 

Điều 40. Bảo vệ cấp nhà nước luận án tiến sĩTrong thời gian không quá 2 tháng kể từ khi luận án được thông qua ở cấp cơ sở, căn cứ vào kết quả đánh giá và kết luận của Hội đồng cấp cơ sở đánh giá luận án tiến sĩ, NCS hoàn thành việc sửa chữa luận án và đơn vị đào tạo SĐH có trách nhiệm kiểm tra xác nhận rồi chuyển hồ sơ về Khoa SĐH (hoặc về Ban Khoa học - Công nghệ nếu đơn vị đào tạo là Khoa SĐH) để thẩm định và báo cáo Giám đốc ĐHQGHN cho phép NCS bảo vệ cấp nhà nước luận án tiến sĩ.

Khoa SĐH (hoặc Ban Khoa học - Công nghệ) mời hai chuyên gia phản biện độc lập về luận án. Phản biện độc lập là những nhà khoa học có phẩm chất và đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn vững vàng trong lĩnh vực đề tài luận án của NCS, có uy tín khoa học cao, có chính kiến và bản lĩnh khoa học. ý kiến của phản biện độc lập có giá trị tư vấn cho ĐHQGHN trong việc xem xét cho phép NCS bảo vệ cấp nhà nước luận án tiến sĩ.

Giám đốc ĐHQGHN xem xét quyết định thành lập Hội đồng cấp nhà nước chấm luận án tiến sĩ.

Hội đồng cấp nhà nước chấm luận án tiến sĩ gồm 7 thành viên là những nhà khoa học có học vị tiến sĩ (từ 3 năm trở lên), tiến sĩ khoa học hoặc chức danh phó giáo sư, giáo sư (có thể có sự tham gia của các nhà khoa học nước ngoài). Hội đồng gồm chủ tịch, thư ký, ba phản biện và hai uỷ viên. Số thành viên thuộc cùng một đơn vị công tác không quá ba người. Cán bộ hướng dẫn luận án tiến sĩ cho NCS không tham gia Hội đồng.

Các thành viên của Hội đồng không có quan hệ cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột với NCS, không là cán bộ cấp dưới trực tiếp của NCS.

Các phản biện là những người ở những đơn vị công tác (trường đại học, viện nghiên cứu, cơ quan, doanh nghiệp,…) khác nhau, không là đồng tác giả với NCS trong các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài luận án.

 

Điều 41. Điều kiện tổ chức bảo vệ cấp nhà nước luận án tiến sĩ

1. Luận án tiến sĩ được tổ chức bảo vệ cấp nhà nước khi có đủ các điều kiện sau:

- Các bản nhận xét của các thành viên trong Hội đồng cấp nhà nước chấm luận án tiến sĩ gửi về đơn vị đào tạo trước ngày bảo vệ 15 ngày.

- Luận án và tóm tắt luận án đã được gửi đến các nhà khoa học, các tổ chức khoa học và được trưng bày ở phòng đọc của Trung tâm Thông tin - Thư viện ĐHQGHN chậm nhất là 30 ngày trước ngày bảo vệ để lấy ý kiến.

- Có ít nhất 10 bản nhận xét tóm tắt luận án của các nhà khoa học có học vị tiến sĩ, tiến sĩ khoa học hoặc chức danh phó giáo sư, giáo sư trong và ngoài đơn vị đào tạo.

- Thời gian, địa điểm tổ chức bảo vệ cấp nhà nước, đề tài luận án đã được đăng trên báo hàng ngày của Trung ương hoặc địa phương chậm nhất là 10 ngày trước ngày bảo vệ.

2. Hội đồng cấp nhà nước chấm luận án tiến sĩ không họp để chấm luận án nếu xảy ra một trong những trường hợp sau:

a. Vắng mặt Chủ tịch Hội đồng.

b. Vắng mặt Thư ký Hội đồng.

c. Vắng mặt người phản biện có ý kiến không tán thành luận án.

d. Vắng mặt từ hai thành viên Hội đồng trở lên.

đ. NCS đang chịu mức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

e. Một trong các điểm nêu tại Khoản 1 Điều này chưa được thực hiện đầy đủ.

 

Điều 42. Chuẩn bị và tổ chức bảo vệ cấp nhà nước luận án tiến sĩ

1. Đơn vị đào tạo SĐH trực tiếp thực hiện công tác chuẩn bị và tổ chức bảo vệ luận án, không để NCS tham gia vào quá trình này. NCS không được tiếp xúc với các thành viên Hội đồng trước khi bản nhận xét chính thức của họ được gửi đến đơn vị đào tạo SĐH.

2. Luận án được bảo vệ công khai. Những đề tài liên quan đến bí mật quốc gia được tổ chức bảo vệ theo hướng dẫn tại Điều 44 Quy chế này. Việc bảo vệ luận án phải mang tính chất trao đổi khoa học giữa tác giả luận án với các nhà khoa học trong và ngoài Hội đồng, phải đảm bảo tính nguyên tắc và nêu cao đạo đức khoa học. Mỗi thành viên Hội đồng có trách nhiệm tìm hiểu đầy đủ về luận án trước khi bảo vệ.

3. Luận án được đánh giá bằng cách bỏ phiếu kín. Các thành viên Hội đồng ghi phiếu đánh giá theo ba mức: xuất sắc, đạt, không đạt. Phiếu trắng được coi là phiếu đánh giá ở mức không đạt.

Luận án được đánh giá ở mức xuất sắc nếu:

- Luận án có giá trị khoa học cao, có đóng góp đáng kể trong việc bổ sung, phát triển và làm phong phú thêm kiến thức lý thuyết của chuyên ngành khoa học, được thể hiện qua các bài báo đã công bố trên các tạp chí khoa học có uy tín ở trong và ngoài nước, hoặc

- Luận án có giá trị khoa học và thực tiễn; kết quả của luận án đã được ứng dụng trên diện rộng và được đánh giá cao.

4. Căn cứ kết quả bỏ phiếu, Hội đồng đề nghị công nhận hoặc không công nhận học vị tiến sĩ về chuyên ngành đào tạo SĐH của NCS.

Nếu có từ 3/4 thành viên Hội đồng có mặt trở lên đánh giá ở mức đạt hoặc xuất sắc thì luận án được Hội đồng thông qua và báo cáo Giám đốc ĐHQGHN xem xét công nhận học vị và cấp bằng. Nếu có từ 3/4 thành viên Hội đồng có mặt trở lên đánh giá ở mức xuất sắc và không có thành viên nào đánh giá ở mức không đạt thì luận án được xếp loại xuất sắc và Hội đồng cần nêu rõ trong quyết nghị của mình lý do xếp luận án thuộc loại xuất sắc, đồng thời có thể kiến nghị đơn vị đào tạo SĐH, cơ quan sử dụng kết quả nghiên cứu hoặc ĐHQGHN khen thưởng NCS. Thủ tục xét khen thưởng thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ về công tác thi đua khen thưởng.

5. Hội đồng thông qua quyết nghị về luận án. Quyết nghị của Hội đồng phải nêu được các vấn đề theo trình tự sau:

- ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án.

- Tính hiện đại, hợp lý và độ tin cậy của phương pháp nghiên cứu mà tác giả đã sử dụng.

- Các kết quả mới của luận án. Giá trị của các kết quả này về mặt lý thuyết và ứng dụng đối với lĩnh vực chuyên môn của luận án.

- Những thiếu sót về nội dung và hình thức của luận án.

- Lý do xếp loại xuất sắc, đề nghị khen thưởng (nếu có).

 

Điều 43. Bảo vệ lại luận án tiến sĩ

1. Nếu luận án không được Hội đồng cấp nhà nước chấm luận án tiến sĩ thông qua thì NCS được phép sửa chữa luận án để bảo vệ lần thứ hai sớm nhất sau 12 tháng và muộn nhất trong 24 tháng kể từ ngày bảo vệ lần thứ nhất.

2. Ngoài các hồ sơ cần thiết trình ĐHQGHN như lần bảo vệ thứ nhất, đơn vị đào tạo SĐH cần có văn bản tường trình về quá trình bổ sung, sửa chữa, hoàn thiện luận án và đề nghị cho NCS được bảo vệ lần thứ hai.

3. Thành phần Hội đồng cấp nhà nước chấm luận án vẫn như cũ. Nếu có thành viên vắng mặt, ĐHQGHN sẽ quyết định bổ sung thành viên thay thế. Kinh phí bảo vệ lần thứ hai do NCS tự túc. Không tổ chức bảo vệ cấp nhà nước luận án tiến sĩ lần thứ ba.

 

Điều 44. Bảo vệ luận án theo chế độ mật

1. Luận án là công trình khoa học thuộc bí mật quốc gia được tổ chức bảo vệ theo chế độ mật. Việc xem xét cho phép bảo vệ luận án theo chế độ mật được tiến hành trước khi đánh giá luận án ở cấp cơ sở. Thủ trưởng đơn vị đào tạo SĐH cần có văn bản trình bày những lý do phải tổ chức bảo vệ mật để Giám đốc ĐHQGHN xem xét quyết định.

2. Hồ sơ đề nghị cho phép bảo vệ luận án theo chế độ mật gồm có:

- Công văn giải trình của đơn vị đào tạo.

- Công văn đề nghị của lãnh đạo Bộ chủ quản hoặc Bộ sẽ sử dụng kết quả nghiên cứu của luận án.

- Dự kiến danh sách Hội đồng đánh giá luận án ở cấp cơ sở và cấp nhà nước; danh sách những cán bộ ngoài Hội đồng được mời tham dự; danh sách những cơ quan, đơn vị và những cá nhân được gửi luận án và tóm tắt luận án (kể cả những đơn vị và những cá nhân có trách nhiệm thuộc ĐHQGHN). Những danh sách này phải được các cơ quan có liên quan đến việc bảo mật thẩm định và đề nghị.

3. Sau khi có văn bản của Giám đốc ĐHQGHN cho phép luận án được bảo vệ theo chế độ mật, đơn vị đào tạo SĐH thông báo cho NCS và cán bộ hướng dẫn biết. Số lượng bản thảo luận án, tóm tắt luận án cũng như các bản luận án, tóm tắt luận án chính thức phải được xác định. Các tài liệu trên phải đóng dấu mật.

4. Chỉ gửi luận án và tóm tắt luận án cho những cơ quan, đơn vị và những cá nhân trong danh sách đã được ấn định. Toàn bộ hồ sơ buổi bảo vệ mật được quản lý theo quy chế bảo mật của Nhà nước.

5. Trình tự buổi bảo vệ mật cũng được tiến hành như bảo vệ công khai. Thời gian và địa điểm bảo vệ chỉ được thông báo cho những người có trách nhiệm và những người được phép tham dự biết.

6. Ngoài các quy định trên đây, NCS bảo vệ luận án theo chế độ mật vẫn phải thực hiện các quy định chung đối với NCS.

 

Điều 45. Bảo vệ luận án tiến sĩ thuộc chương trình liên kết đào tạo quốc tế

Luận án tiến sĩ thuộc chương trình liên kết đào tạo quốc tế bảo vệ tại ĐHQGHN được thực hiện theo quy trình quy định trong Quy chế này với một số điều chỉnh như sau: Số lượng, cơ cấu thành viên Hội đồng quốc tế cấp nhà nước chấm luận án tiến sĩ và ngôn ngữ sử dụng để viết và bảo vệ luận án tại Hội đồng được xác định theo văn bản thỏa thuận với cơ sở đào tạo đối tác nước ngoài. Hội đồng quốc tế cấp nhà nước chấm luận án tiến sĩ do Giám đốc ĐHQGHN quyết định thành lập theo đề nghị của đơn vị đào tạo SĐH và cơ sở đào tạo đối tác nước ngoài. Các vấn đề phát sinh khác do Giám đốc ĐHQGHN xem xét xử lý.

 

Điều 46. Xử lý những trường hợp nộp hồ sơ sau thời hạn quy định

Nếu quá thời hạn ba tháng sau khi được Hội đồng cấp cơ sở đánh giá luận án tiến sĩ thông qua hoặc một tháng sau khi có nhận xét của phản biện độc lập, đơn vị đào tạo mới nộp hồ sơ đến Khoa SĐH (hoặc Ban Khoa học - Công nghệ) thì Hội đồng đánh giá cấp cơ sở luận án tiến sĩ phải họp lại để xem xét ý nghĩa khoa học, tính thời sự của luận án. Căn cứ biên bản họp lại của Hội đồng, Thủ trưởng đơn vị đào tạo có công văn giải trình về việc chậm trễ và đề nghị cho NCS được bảo vệ cấp nhà nước luận án tiến sĩ.

Điều 47. Khiếu nại, tố cáo

1. Mọi khiếu nại, tố cáo về quá trình đào tạo, luận văn, luận án, đạo đức khoa học của học viên, NCS cũng như việc tổ chức bảo vệ luận văn, luận án, hoạt động và quyết nghị của Hội đồng chấm luận văn, luận án đều được ĐHQGHN tiếp nhận, xem xét và giải quyết theo Luật Khiếu nại, tố cáo.

2. Đơn khiếu nại, tố cáo gửi về ĐHQGHN phải ghi rõ họ tên, địa chỉ liên hệ của người viết đơn để thuận lợi cho việc liên hệ và trả lời.

 

Về đầu trang

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHƯƠNG V - CÔNG NHẬN HỌC VỊ VÀ CẤP BẰNG

(Quy chế đào tạo sau đại học ở Đại học Quốc gia Hà Nội 

ban hành kèm theo Quyết định số 15/ĐT ngày 09 tháng 02 năm 2004

của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội)

 

 

Điều 48. Công nhận học vị và cấp bằng thạc sĩ

1. Giám đốc ĐHQGHN ra quyết định công nhận học vị và cấp bằng thạc sĩ cho học viên cao học đã hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ đối với các chuyên ngành đào tạo mang tính chất liên ngành, liên lĩnh vực, các chuyên ngành đào tạo thí điểm và các chương trình đào tạo thạc sĩ thực hiện tại các viện nghiên cứu, khoa, trung tâm trực thuộc.

2. Hiệu trưởng trường đại học ra quyết định công nhận học vị và cấp bằng thạc sĩ cho học viên cao học đã hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ (chính thức) thực hiện tại trường và báo cáo ĐHQGHN.

3. Bảng điểm học tập toàn khóa do Thủ trưởng đơn vị đào tạo SĐH cấp kèm theo bằng thạc sĩ. Bảng điểm học tập toàn khóa phải ghi rõ tên môn học, số đơn vị học trình của môn học, điểm môn học (cả điểm lần 1 và lần 2), tổng số đơn vị học trình các môn học, điểm trung bình chung các môn học, tên đề tài luận văn, điểm luận văn và danh sách Hội đồng chấm luận văn.

 

Điều 49. Công nhận học vị và cấp bằng tiến sĩ

Chậm nhất hai tuần sau ngày bảo vệ cấp nhà nước luận án tiến sĩ, đơn vị đào tạo SĐH hoàn chỉnh hồ sơ nộp ĐHQGHN (qua Khoa SĐH hoặc Ban Khoa học - Công nghệ nếu là NCS của Khoa SĐH) để xét công nhận học vị và cấp bằng tiến sĩ cho NCS.

Khoa SĐH (hoặc Ban Khoa học - Công nghệ) thẩm định kết quả bảo vệ luận án; trong trường hợp cần thiết, thành lập Hội đồng thẩm định chất lượng luận án, quá trình đào tạo NCS, quá trình hoạt động của Hội đồng cấp nhà nước chấm luận án tiến sĩ.

Căn cứ kết quả thẩm định, Giám đốc ĐHQGHN xem xét, quyết định công nhận học vị và cấp bằng tiến sĩ cho NCS đã bảo vệ thành công luận án, khen thưởng đối với luận án xuất sắc. Việc công nhận học vị và cấp bằng tiến sĩ được tiến hành sau ba tháng kể từ khi đơn vị đào tạo SĐH nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bằng. ĐHQGHN tổ chức lễ trao bằng tiến sĩ hàng quý.

Trường hợp luận án cần phải thẩm định thì việc công nhận học vị và cấp bằng tiến sĩ được tiến hành chậm nhất sau hai tuần kể từ khi có kết luận của Hội đồng thẩm định.

 

Điều 50. Giấy chứng nhận bồi dưỡng sau đại học

Kết thúc chương trình bồi dưỡng SĐH, người tham dự được Thủ trưởng đơn vị đào tạo SĐH cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng SĐH. Giấy chứng nhận bồi dưỡng SĐH có giá trị trong việc đánh giá sự tiến bộ về nghiệp vụ và chuyên môn của người học.

 

Về đầu trang

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHƯƠNG VI - HỢP TÁC, LIÊN KẾT ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

(Quy chế đào tạo sau đại học ở Đại học Quốc gia Hà Nội 

ban hành kèm theo Quyết định số 15/ĐT ngày 09 tháng 02 năm 2004

của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội)

 

Điều 51. Điều kiện đối với đối tác hợp tác, liên kết

- Là cơ sở đào tạo có uy tín về chất lượng đào tạo, có kinh nghiệm về tổ chức, quản lý đào tạo.

- Có đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa học có trình độ và uy tín chuyên môn.

- Có cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết đáp ứng yêu cầu của công tác đào tạo SĐH.

 

Điều 52. Hợp tác, liên kết đào tạo sau đại học với các cơ sở đào tạo trong nước (trường đại học, viện nghiên cứu)

1. Việc hợp tác, liên kết đào tạo SĐH được thực hiện theo hợp đồng giữa đơn vị đào tạo SĐH của ĐHQGHN và đối tác hợp tác, liên kết. Các hợp đồng về hợp tác, liên kết đào tạo SĐH phải được ĐHQGHN chuẩn y.

2. Nội dung hợp đồng hợp tác, liên kết đào tạo SĐH bao gồm:

a. Chỉ tiêu đào tạo:

Chỉ tiêu đào tạo của đối tác hợp tác, liên kết hoặc chỉ tiêu đào tạo ngoài ngân sách nhà nước của ĐHQGHN.

b. Tuyển sinh:

Đối với cơ sở đào tạo không tổ chức tuyển sinh SĐH: Công tác tuyển sinh được thực hiện ở Hội đồng tuyển sinh SĐH của ĐHQGHN.

Đối với cơ sở đào tạo có tổ chức tuyển sinh SĐH: Thí sinh dự thi tại Hội đồng tuyển sinh SĐH của đơn vị liên kết đào tạo. Đơn vị đào tạo SĐH của ĐHQGHN cung cấp đề thi và tổ chức chấm thi đối với những môn thi mà Hội đồng tuyển sinh SĐH của đơn vị liên kết đào tạo không có.

c. Xét tuyển và công nhận trúng tuyển:

ĐHQGHN hoặc đơn vị đào tạo thuộc ĐHQGHN xét tuyển và công nhận trúng tuyển theo phân cấp hiện hành được quy định tại Điều 23 Quy chế này.

d. Tổ chức đào tạo:

- Đơn vị đào tạo thuộc ĐHQGHN có trách nhiệm: Quản lý chương trình, kế hoạch đào tạo; Phân công giảng viên; Cung cấp chương trình, giáo trình, tài liệu học tập,…; Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo; Hướng dẫn học viên cao học, NCS thực hiện luận văn, luận án.

- Đơn vị liên kết đào tạo có trách nhiệm: Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất để tổ chức đào tạo; Quản lý học viên cao học, NCS; Tham gia giảng dạy một số môn học có giảng viên đạt tiêu chuẩn nhưng không quá 30% chương trình đào tạo; Tham gia hướng dẫn học viên cao học, NCS thực hiện luận văn, luận án.

e. Công nhận học vị và cấp bằng:

ĐHQGHN hoặc đơn vị đào tạo thuộc ĐHQGHN quyết định công nhận học vị và cấp bằng thạc sĩ, tiến sĩ cho học viên cao học, NCS đủ điều kiện tốt nghiệp theo phân cấp hiện hành quy định tại Điều 48 và 49 Quy chế này.

 

Điều 53. Hợp tác, liên kết đào tạo sau đại học với các cơ sở đào tạo nước ngoài

Các đơn vị đào tạo được liên kết với các cơ sở đào tạo nước ngoài để thực hiện các chương trình đào tạo SĐH đạt chuẩn mực chất lượng khu vực, quốc tế sau khi được Giám đốc ĐHQGHN cho phép.

Mục tiêu, quy mô đào tạo, tuyển sinh, nội dung chương trình đào tạo, hình thức tổ chức đào tạo và cấp bằng thực hiện theo văn bản hợp tác, liên kết giữa đơn vị đào tạo thuộc ĐHQGHN với các cơ sở đào tạo nước ngoài, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của ĐHQGHN.

 

Về đầu trang

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHƯƠNG VII - KINH PHÍ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

(Quy chế đào tạo sau đại học ở Đại học Quốc gia Hà Nội 

ban hành kèm theo Quyết định số 15/ĐT ngày 09 tháng 02 năm 2004

của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội)

 

Điều 54. Nguồn tài chính của đào tạo sau đại học

1. Nguồn tài chính của đào tạo SĐH bao gồm kinh phí do Nhà nước cấp, tiền thu học phí của học viên cao học và NCS, kinh phí hỗ trợ đào tạo do các đối tượng không phải là cán bộ, công chức được cử đi học theo chỉ tiêu có kinh phí của Nhà nước đóng góp, kinh phí của các đề tài nghiên cứu khoa học và các nguồn tài trợ khác.

2. Tất cả học viên cao học, NCS đều phải đóng học phí theo khung quy định của Nhà nước. Căn cứ vào khung quy định, mức học phí cụ thể do đơn vị đào tạo SĐH đề nghị ĐHQGHN phê duyệt.

3. Học viên cao học và NCS là cán bộ, công chức thuộc cơ quan Nhà nước có quyết định của cơ quan cử đi học và trong chỉ tiêu có kinh phí của Nhà nước, được miễn đóng góp kinh phí hỗ trợ đào tạo. Các trường hợp còn lại phải đóng góp kinh phí hỗ trợ đào tạo. Mức đóng góp cụ thể tương xứng với định mức kinh phí hỗ trợ đào tạo của Nhà nước và do đơn vị đào tạo SĐH đề nghị ĐHQGHN phê duyệt.

4. Người học được hưởng kinh phí hỗ trợ đào tạo của Nhà nước mà không chấp hành sự điều động công tác sau khi tốt nghiệp phải bồi thường kinh phí hỗ trợ đào tạo theo quy định của Chính phủ.

 

Điều 55. Chế độ tài chính cho chuyển tiếp sinh đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ

1. Chuyển tiếp sinh đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ đều phải đóng học phí theo quy định chung.

2. Căn cứ chỉ tiêu đào tạo SĐH có ngân sách Nhà nước được ĐHQGHN cấp, Thủ trưởng đơn vị đào tạo SĐH quyết định việc thực hiện các chế độ:

- Miễn đóng góp kinh phí hỗ trợ đào tạo và cấp sinh hoạt phí từ nguồn ngân sách đào tạo SĐH của ĐHQGHN.

- Miễn đóng góp kinh phí hỗ trợ đào tạo nhưng không cấp sinh hoạt phí từ nguồn ngân sách đào tạo SĐH của ĐHQGHN.

- Thu một phần hoặc toàn bộ kinh phí hỗ trợ đào tạo và không cấp sinh hoạt phí từ nguồn ngân sách đào tạo SĐH của ĐHQGHN.

3. Thứ tự ưu tiên các đối tượng hưởng chế độ tài chính cho chuyển tiếp sinh đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ như sau:

- Tốt nghiệp hệ cử nhân tài năng tại ĐHQGHN loại xuất sắc.

- Tốt nghiệp hệ cử nhân chất lượng cao tại ĐHQGHN loại xuất sắc.

- Tốt nghiệp đại học hệ chính quy tập trung tại ĐHQGHN loại xuất sắc.

- Tốt nghiệp hệ cử nhân tài năng tại ĐHQGHN loại giỏi.

- Tốt nghiệp hệ cử nhân chất lượng cao tại ĐHQGHN loại giỏi.

- Tốt nghiệp đại học hệ chính quy tập trung tại ĐHQGHN loại giỏi và có thành tích nghiên cứu khoa học tốt.

- Tốt nghiệp thạc sĩ tại một đơn vị đào tạo SĐH thuộc ĐHQGHN.

- Tốt nghiệp các cơ sở đào tạo đại học, SĐH khác.

 

Điều 56. Chế độ tài chính đối với học viên cao học và nghiên cứu sinh người nước ngoài

1. Đối với học viên cao học và NCS người nước ngoài học tập theo Hiệp định do Chính phủ Việt Nam ký với Chính phủ nước ngoài, chế độ học bổng áp dụng theo quy định chung của Nhà nước.

2. Học viên cao học và NCS người nước ngoài học tập theo chương trình hợp tác, trao đổi giữa ĐHQGHN và đại học đối tác nước ngoài thực hiện theo thỏa thuận ký kết giữa hai bên.

3. Đối với học viên cao học và NCS người nước ngoài học tập theo chế độ tự túc, tuỳ theo ngành đào tạo, mức đóng góp kinh phí đào tạo cụ thể do đơn vị đào tạo SĐH đề nghị ĐHQGHN phê duyệt.

Về đầu trang

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHƯƠNG VIII - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

(Quy chế đào tạo sau đại học ở Đại học Quốc gia Hà Nội 

ban hành kèm theo Quyết định số 15/ĐT ngày 09 tháng 02 năm 2004

của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội)

 

Điều 57. Khen thưởng và kỷ luật.

Những cán bộ, giảng viên, học viên cao học, NCS có thành tích trong việc thực hiện Quy chế này, tùy theo mức độ sẽ được khen thưởng ở cấp cơ sở hoặc cấp ĐHQGHN. Những cán bộ, giảng viên, học viên cao học, NCS vi phạm Quy chế này tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật.

 

Điều 58.

Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với văn bản này đều không còn hiệu lực.

Căn cứ vào văn bản Quy chế này, các đơn vị đào tạo SĐH có thể ban hành các quy định chi tiết cho phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị mình, nhưng không được trái với Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện, Quy chế này có thể được bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế trên cơ sở các ý kiến đóng góp của các đơn vị đào tạo SĐH.

 
  In bài viết     Gửi cho bạn bè
  Từ khóa :